Danh mục con Hạ_huyết_áp_thế_đứng

Hạ huyết áp thế đứng có thể được phân thành ba nhóm: 'ban đầu', 'cổ điển' và 'bị trì hoãn'.[15][16][17]

Hạ huyết áp thế đứng 'ban đầu' thường được đặc trưng bởi sự giảm huyết áp tâm thu ≥40 mmHg và/hoặc giảm huyết áp tâm trương ≥20 mmHg trong vòng 15 giây sau khi đứng.[15] Huyết áp sau đó nhanh chóng trở lại bình thường, do đó thời gian hạ huyết áp và của các triệu chứng là ngắn (<30 giây).[15]

Hạ huyết áp thế đứng 'cổ điển' thường được đặc trưng bởi giảm huyết áp tâm thu ≥20 mmHg và/hoặc giảm huyết áp tâm trương ≥10 mmHg trong khoảng 30 giây và 3 phút khi đứng.[16]

Hạ huyết áp thế đứng bị trì hoãn thường được đặc trưng là giảm huyết áp tâm thu duy trì ≥20 mm Hg hoặc giảm huyết áp tâm trương duy trì ≥10 mm Hg sau 3 phút thử nghiệm đứng hoặc trên bàn nghiêng (tilt table test).[17]